THIẾT KẾ CÁC SPRINKLER PHUN NƯỚC VÀ BỌT CHỮA CHÁY
1. Tùy theo nhiệt độ không khí trong phòng, các sprinkler phun nước và bọt chữa cháy cần phải được thiết kế phù hợp với các phòng có nhiệt độ không khí thấp nhất trong năm trên 4°C.
2. Các sprinkler được thiết kế được thiết kế cho một hoặc nhiều cụm chữa cháy. Mỗi cụm phải có trạm điều khiển riêng.
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 7336:2003
3. Một cụm chữa cháy chỉ được bố trí tối đa 800 sprinkler nước hoặc phun bọt, đồng thời tổng dung tích của các đường ống của cụm sprinkler phun bọt không vượt quá 2000 lít. Không hạn chế dung tích đường ống nằm trong hệ thống phun nước.
4. Cường độ phun nước và dung dịch tạo bọt, diện tích bảo vệ bởi 1 sprinkler hoặc diện tích kiểm soát của một khóa dễ nóng chảy, khoảng cách giữa các đầu phun hoặc các khóa dễ nóng chảy và thời gian hoạt động của hệ thống chữa cháy bằng nước phải lấy theo
bảng 2.
Nhóm các tòa nhà và công trình | Cường độ phun (Mật độ phun thiết kế), l/m2 .s (mm/min), không nhỏ hơn | Diện tích được bảo vệ bởi 1 sprinkler hoặc 1 khóa dễ nóng chảy, m | Diện tích để tính lưu lượng nước dung dịch tạo bọt, m | Thời gian phun chữa cháy, min | Khoảng cách tối đa giữa các sprinkler hoặc các khóa dễ nóng chảy, m | |
Nước | Dung dịch tạo bọt | 12 | 120 | 30 | 4 | |
Nguy cơ cháy thấp | 0,08 (4,8) | 4 | ||||
Nguy cơ cháy trung bình
Nhóm I
Nhóm II
Nhóm III
Nhóm III đặc biệt |
||||||
0,12 (7,2) | 0,08 (4,8) | 12 | 240 | 60 | 4 | |
0,24 (14,4) | 0,12 (7,2) | 12 | 240 | 60 | ||
0,3 (18) | 0,15 (9) | 12 | 360 | 60 | 4 | |
** | *** | 9 | 360 | 60 | 3 | |
Nguy cơ cháy cao Trong quá trình sản xuất | *** | ***** | 9 | 180 | 60 | 3 |
Bảo quản chồng đống | – | ****** | 9 | 180 | 3 |
* Danh mục các tòa nhà và công trình được nêu trong phụ lục A.
** Cường độ phun (Mật độ phun thiết kế) l/m2
.s (mm/min) khi chiều cao vật liệu xếp trên
giá:
Dưới 1m : 0,08 (4,8)
Trên 1m đến 2m : 0,16 (9,6)
Trên 2m đến 3m : 0,24 (14,4)
Trên 3m đến 4m : 0,32 (19,2)
*** Cường độ phun (Mật độ phun thiết kế) l/m2
.s (mm/min) khi chiều cao vật liệu xếp trên
giá:
Dưới 1m : 0,04 (2,4)
Trên 1m đến 2m : 0,08 (4,8)
Trên 2m đến 3m : 0,12 (7,2)
Trên 3m đến 4m : 0,16 (9,6)
Trên 4m đến 5,5m : 0,4 (24)
**** Cường độ phun (Mật độ phun thiết kế) l/m2.s (mm/min) khi chiều cao vật liệu xếp trên
giá:
Dưới 1m : 0,16 (9,6)
Trên 1m đến 2m : 0,32 (19,2)
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 7336:2003
Trên 2m đến 3m : 0,4 (24)
***** Cường độ phun (Mật độ phun thiết kế) l/m2.s (mm/min) khi chiều cao vật liệu xếp trên
giá:
Dưới 1m : 0,08 (4,8)
Trên 1m đến 2m : 0,2 (12)
Trên 2m đến 3m : 0,24 (14,4)
Trên 3m đến 4m : 0,32 (19,2)
Trên 4m đến 5,5m : 0,4 (24)
****** Cường độ phun (Mật độ phun thiết kế) l/m2.s (mm/min) khi chiều cao vật liệu xếp
trên giá:
Dưới 1m : 0,1 (6)
Trên 1m đến 2m : 0,2 (12)
Trên 2m đến 3m : 0,3 (18)
Trên 3m đến 4m : 0,4 (24)
Trên 4m đến 5,5m : 0,4 (24)
Chú thích:
a. Khi trang bị đầu drencher cho các phòng (trừ các phòng có tên trong nhóm III đặc biệt thuộc cơ sở nguy cơ cháy trung bình, cơ sở có nguy cơ cháy cao), diện tích phòng để tính lưu lượng nước, dung dịch tạo bọt và số lượng các cụm chữa cháy hoạt động đồng thời được xác định tùy theo các thông số công nghệ. Khi không có các thông số công nghệ thì tổng diện tích phòng để tính lưu lượng nước phải lấy theo cột 5 của bảng 3.
b. Khoảng cách gần nhất giữa các sprinkler của hệ thống sprinkler chữa cháy bằng nước lắp đặt dưới trần phẳng là 1,5m.
c. Số liệu trong các cột 2, 3, 5 của bảng 3 áp dụng cho các phòng có chiều cao đến dưới 10m được trang bị hệ thống sprinkler.
5. Trong các tòa nhà có dầm trần (mái) làm bằng vật liệu khó cháy và vật liệu cháy có các phần nhô ra có chiều cao trên 0,2m và trần (mái) làm bằng vật liệu khó cháy có phần nhô ra cao hơn 0,32m thì các sprinkler được bố trí giữa các dầm, vì kèo và các cấu trúc xây dựng khác.
6. Khoảng cách giữa các đầu phun nước chữa cháy và mặt phẳng trần (mái) không được lớn hơn 0,4m và không được nhỏ hơn 0,08m. Khoảng cách giữa mặt dưới của đầu phun bọt của hệ thống chữa cháy bằng bọt đến mặt phẳng trần (mái) không được lớn hơn 0,5m.
7. Các sprinkler của hệ thống chữa cháy sprinkler bằng nước được phép lắp hướng lên trên hoặc xuống dưới, các sprinkler của hệ thống chữa cháy bằng bọt phảo lắp hướng xuống dưới. Đầu sprinkler của hệ thống sprinkler chữa cháy bằng nước phải lắp đặt vuông góc với mặt phẳng trần (mái), các sprinkler của hệ thống chữa cháy bằng bọt phải lắp đặt vuông góc với mặt phẳng sàn.
8. Trong các phòng sẽ lắp đặt sprinkler mà có các sàn thao tác và các hộp thông gió tiết diện tròn hoặc vuông với đường kính hoặc kích thước cạnh lớn hơn 0,75m thì bắt buộc phải lắp thêm các sprinkler ở dưới các sàn và hộp thông gió này.
9. Khoảng cách giữa các sprinkler và tường, trần không cháy (khó cháy) không được vượt quá một nửa khoảng cách giữa các sprinkler đã nêu trong cột 7 bảng 3. Khoảng cách giữa các sprinkler và tường dễ cháy không được vượt quá 1,2m.
10. Trong các tòa nhà có một mái dốc hoặc hai mái dốc có độ dốc lớn hơn 1/3, khoảng cách theo chiều ngang tính từ sprinkler đến tường và từ sprinkler đến mép mái không được vượt quá 0,8m đối với mái dễ cháy và khó cháy, và không quá 1,5m đối với mái không cháy.
11. Ở những nơi sprinkler có nguy cơ chịu các lực tác động cơ học gây hư hỏng, thì phải có biện pháp bảo vệ thích đáng.
12. Nhiệt độ tác động của các sprinkler của hệ thống sprinkler chữa cháy bằng nước được quy định như sau:
– Khi lắp đặt trong các phòng có nhiệt độ không khí cực đại: đến 55°C: 68°C hoặc 72°C;
– Khi lắp đặt trong các phòng có nhiệt độ không khí cực đại: từ 56°C đến 70°C: 93°C;
– Khi lắp đặt trong các phòng có nhiệt độ không khí cực đại: từ 71°C đến 100°C: 141°C;
– Khi lắp đặt trong các phòng có nhiệt độ không khí cực đại: từ 101°C đến 140°C: 182°C;
13. Trong phạm vi một phòng cần bảo vệ phải lắp đặt các sprinkler có các lỗ xả đường kính như nhau.
14. Cho phép áp dụng các hệ thống sprinkler chữa cháy bằng nước đối với các phòng có chiều cao không quá 20m
15. Chữa cháy bằng bọt theo thể tích chỉ nên thiết kế đối với các phòng trong đó thể tích do bọt không được vượt quá 3000m3
.